Giải đáp thắc mắc: “Hợp đồng đặt cọc có cần công chứng?”

07/03/2024 07:26:58

Trong cuộc sống, có rất nhiều các giao dịch dân sự mà chúng ta áp dụng biện pháp bảo đảm là đặt cọc. Biện pháp đó có thể được thiết lập thông qua một hợp đồng bằng văn bản. Vậy hợp đồng đặt cọc có cần phải công chứng không? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của NhaDatMino.com để biết thêm chi tiết.

Hợp đồng đặt cọc là gì?

Hợp đồng đặt cọc là một bản tài liệu chứng nhận một khoản tiền hoặc vật có giá trị như kim loại quý, đá quý, vàng… đã được bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc. Hợp đồng đặt cọc thường được dùng trong trường hợp mua bán, cho thuê đất đai, nhà ở, căn hộ, chung cư…

Sau khi thời hạn đặt cọc kết thúc, phần tài sản đã đặt cọc sẽ được hoàn lại cho người đặt cọc hoặc trừ vào số tiền cần trả đối với bên nhận đặt cọc. Trường hợp một trong hai bên hủy hợp đồng đặt cọc thì phải có nghĩa vụ đền bù hoặc trả lại tài sản đặt cọc.

Cụ thể, nếu bên đặt cọc chấm dứt hợp đồng giao kết, tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc. Ngược lại, nếu bên nhận đặt cọc hủy hợp đồng giao kết, thì phải hoàn lại tài sản đặt cọc và một khoản tiền đền bù cho bên đặt cọc.

Nội dung hợp đồng đặt cọc thường gồm các thông tin sau:

  • Thông tin cá nhân bên bán và bên mua

  • Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của cả hai bên đối với hợp đồng, tài sản đặt cọc

  • Tài sản đặt cọc có giá trị, thường là tiền mặt hoặc chuyển khoản

  • Thời hạn đặt cọc

  • Ghi rõ các khoản thuế phí mà bên bán và bên mua phải chịu.

  • Các khoản ràng buộc liên quan giữa các bên (nếu có).

Giải đáp thắc mắc: “Hợp đồng đặt cọc có cần công chứng?” 215737466

Hợp đồng đặt cọc có cần công chứng không?

Theo quy chế tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 thì:

Việc công chứng, chứng thực HĐ, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) HĐ chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, đầu tư góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh Nhà Đất Bất Động Sản quy chế tại điểm b khoản này;

b) hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, HĐ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh Nhà Đất được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Theo quy định trên thì đối với HĐ chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, đầu tư góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Tuy nhiên đối với HĐ đặt cọc mua bán BĐS Nhà Đất thì theo quy chế tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định về đặt cọc thì:

Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) chỉ trong khoảng một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện HĐ.

Giải đáp thắc mắc: “Hợp đồng đặt cọc có cần công chứng?” 215737466

Có thể hiểu HĐ đặt cọc là một dạng hợp đồng “dự bị” để một khoảng thời gian sau sẽ thực hiện một giao dịch khác. Trong thời điểm này sẽ có các trường hợp sau xảy ra:

Trường hợp 1: Trường hợp HĐ được giao kết thì:

  • Tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc

  • Tài sản đặt cọc được trừ để thực hiện trách nhiệm trả tiền

Trường hợp 2:

Trường hợp bên đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng khi hết thời gian đặt cọc thì tài sản đặt cọc sẽ thuộc về bên nhận đặt cọc.

Trường hợp 3:

Trường hợp bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng khi hết thời gian đặt cọc thì:

  • Bên nhận đặt cọc phải trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc

  • Trả một số tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc

  • Ngoài ra, nếu hai bên có thỏa thuận khác thì khi hợp đồng đặt cọc không thực hiện được, hai bên phải thực hiện theo thỏa thuận khác.

Giải đáp thắc mắc: “Hợp đồng đặt cọc có cần công chứng?” 215737466

Giá trị pháp lý của hợp đồng qua công chứng

Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định về giá trị của văn bản công chứng. Theo đó, văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

Sau khi có yêu cầu công chứng, công chứng viên phải kiểm tra tính pháp lý của các giấy tờ tùy thân, giấy tờ về tài sản… rồi chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch.

Cũng theo quy định tại Điều 5 Luật Công chứng 2014, các loại hợp đồng, giao dịch khi được công chứng sẽ có giá trị như một chứng cứ và không phải chứng minh các sự kiện, tình tiết trong đó trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. Như vậy, một hợp đồng, giao dịch khi qua công chứng thì sẽ được ghi nhận và bảo đảm về mặt nội dung, hình thức cũng như tính pháp lý của văn bản đó.

Giải đáp thắc mắc: “Hợp đồng đặt cọc có cần công chứng?” 215737466

Kết luận

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì hợp đồng công chứng không bắt buộc phải công chứng. Tuy nhiên, để bảo đảm tính pháp lý cũng như phòng ngừa trường hợp tranh chấp xảy ra, chúng ta nên thực hiện việc công chứng hợp đồng đặt cọc dựa trên sự thỏa thuận của hai bên. Qua bài viết trên của nhà đất mino hy vọng các bạn đã có được những thông tin cần thiết.

Gửi đánh giá, thảo luận

* Bắt buộc nhập

 Cám ơn bạn đã đánh giá sao.